Hướng dẫn giải đề ngữ văn thpt quốc gia năm 2018 dành cho thí sinh tham dự bài thi môn văn sáng nay.
- Kỳ thi THPT Quốc Gia năm 2019
- 5 thí sinh đặc biệt được bố trí 5 phòng thi riêng
- Cách tra cứu điểm thi thpt quốc gia 2018 nhanh nhất
Đáp án đề thi ngữ văn thpt quốc gia năm 2018 chính thức
Theo đó, sáng nay gần một triệu thí sinh bước vào kỳ thi thpt quốc gia năm 2018 với môn thi đầu tiên đó là Ngữ văn. Đề thi năm nay được đánh giá là quá khó đối với thí sinh. Kiến thức trải dài từ lớp 11 đến lớp 12. Nhiều thí sinh tỏ ra khá thất vọng vì không làm được bài. Dưới đây ban biên tập xin công bố đáp án đề thi môn ngữ văn thpt quốc gia năm 2018 cho các thí sinh tham khảo.
Gợi ý lời giải bài thi Ngữ văn, THPT quốc gia 2018:
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ tự do
Câu 2. Các tiềm lực tự nhiên của đất nước được nhắc đến trong bài thơ: khoáng sản nơi núi non, châu báu dưới thềm lục địa, rừng đại ngàn và phù sa của những dòng sông.
Câu 3. Xác định câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn trích:
+ Còn mặt đất hôm nay em nghĩ thế nào?
+ Lòng đất giàu mặt đất cứ nghèo sao?
– Nêu tác dụng của câu hỏi tu từ: Khơi gợi niềm tự hào về sự giàu có của thiên nhiên đất nước và ý thức trách nhiệm của mỗi chúng ta trong việc phát huy, khai thác những tiềm năng đất nước để thoát nghèo, để dựng xây cuộc sống no ấm, để phát triển đất nước mạnh giàu.
Câu 4. Học sinh giải thích rõ quan điểm của tác giả được thể hiện trong hai câu thơ và nêu ý kiến cá nhân về vấn đề đó. Câu trả lời cần trình bày ngắn gọn, nêu rõ được quan điểm cá nhân, có những lí lẽ thuyết phục.
– Giải thích quan điểm của tác giả: đất nước ta tuy giàu có tài nguyên, đó là tiềm lực mạnh mẽ, quý giá để phát triển đất nước, nếu như không biết cách tận dụng, cứ mãi hát ca, tự hào mà không bắt tay làm việc, không có cách để đánh thức những tiềm năng thì nó sẽ mãi ngủ yên, không thể giúp cho đất nước phát triển, đời sống mỗi người dân được nâng cao.
– Nêu quan điểm cá nhân: Đồng tình với ý kiến trên (nêu rõ lý do)
Bổ sung: Tài nguyên đất nước, qua nhiều năm chiến tranh, cũng như do ý thức kém của con người, đã bị hao hụt nhiều, không còn là “rừng vàng biển bạc” nữa. Do đó, cần phải chú ý trân trọng và có cách khai thác hợp lý, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
* Yêu cầu về hình thức:
– Đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ
– Giải thích rõ vấn đề cần nghị luận, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, có các dẫn chứng phù hợp.
* Yêu cầu về nội dung:
Học sinh được thể hiện quan điểm riêng về vấn đề nhưng cần trình bày ngắn gọn, mạch lạc và giàu sức thuyết phục. Có thể triển khai bài viết với các ý lớn sau:
– Giải thích vấn đề:
+ “Tiềm lực đất nước” là gì: tiềm lực tự nhiên, tiềm lực con người (truyền thống, lịch sử, văn hoá, trí tuệ, thể chất…)
+ Sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước là gì: Là trách nhiệm của mỗi con người trong việc góp phần khơi dậy, phát huy những tiềm năng của đất nước.
– Từ đó khẳng định, sứ mệnh của mỗi cá nhân là phải góp phần đánh thức những tiềm năng, tiềm lực của đất nước để góp phần cho đất nước ngày càng phát triển.
+ Tiềm năng mới chỉ ở dạng thức tiềm tàng, chưa được hiện thực hoá, chưa trực tiếp góp phần vào sự phát triển. Do đó, phải biết cách đánh thức các tiềm năng ấy.
+ Làm thế nào để đánh thức các tiềm năng đất nước: trước hết phải hiểu rõ những tiềm năng ta có, những thế mạnh về thiên nhiên, về con người trong bối cảnh của hội nhập và phát triển hiện nay. Từ đó, có những giải pháp, hành động cụ thể để khai thác, sử dụng hợp lý các tiềm năng đất nước.
+ Đánh thức tiềm năng đất nước là sứ mệnh chung của mỗi người Việt Nam yêu nước.
– Bàn luận mở rộng:
+ Nhiều nguồn tài nguyên đất nước đang bị khai thác đến cạn kiệt mà chưa mang lại hiệu quả cao, ổn định, lâu dài cho nền kinh tế. Trong khi, những tiềm lực khác của đất nước, nhất là tiềm lực con người, nguồn chất xám, trí tuệ của người Việt lại đang bị lãng phí, bị “chảy máu”.
+ Trong bối cảnh hiện tại, tiềm năng, nguồn lực con người mới chính là nguồn sức mạnh giúp phát triển đất nước.
– Bài học nhận thức và hành động: biết sử dụng tiết kiệm tài nguyên, khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên quý giá để phát triển bền vững, đồng thời mỗi người cần nỗ lực học tập, rèn luyện để cống hiến cho đất nước.
Câu 2.
1. Yêu cầu hình thức:
– Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
– Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
2. Yêu cầu nội dung:
a. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự đối lập giữa vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo lực ở gia đình hàng chài (truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh Châu) và liên hệ với sự đối lập giữa cảnh phố huyện lúc đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu (truyện “Hai đứa trẻ” -Thạch Lam).
b. Triển khai vấn đề
* Mở bài
– Giới thiệu nhà văn Nguyễn Minh Châu, tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”.
– Giới thiệu sự đối lập giữa vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo lực ở gia đình hàng chài, liên hệ với sự đối lập giữa cảnh phố huyện lúc đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu (truyện “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam) để thấy cách nhìn hiện thực của hai tác giả.
* Thân bài
– Sự đối lập giữa vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo lực ở gia đình hàng chài:
+ Vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa – một vẻ đẹp tuyệt mĩ, một “cảnh đắt trời cho”: mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào bờ vẻ đẹp đơn giản, toàn bích khiến Phùng xúc động, hạnh phúc vô ngần.
+ Cảnh bạo lực của gia đình hàng chài: hai con người xấu xí, thô kệch bước ra từ chiếc thuyền khi nó tiến vào bờ; người đàn ông dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, người đàn bà chỉ cam chịu nhẫn nhục; thằng Phác – đứa con trai, đã lao đến giật thắt lưng đánh bố bảo vệ mẹ và bị người đàn ông “thẳng cánh” cho hai cái tát; người mẹ ôm đứa con và khóc.
=> Đó là sự đối lập giữa cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác, giữa cái bề ngoài và bản chất bên trong của hiện thực cuộc sống.
– Sự đối lập giữa cảnh phố huyện lúc đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu:
+ Cảnh phố huyện lúc đêm khuya: bóng tối, sự tịch mịch ngự trị “đường phố và các ngõ con chứa đầy bóng tối”, “tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhàm các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa”. Trong khung cảnh ngập tràn bóng tối ấy, những cư dân phố huyện hiện ra nhỏ bé, leo lét, nhọc nhằn giữa cuộc mưu sinh.
+ Hình ảnh đoàn tàu: là một thế giới hoàn toàn khác chứa đầy ánh sáng “các toa đèn sáng trưng…”, âm thanh “tiếng xe rít mạnh vào ghi”, “tiếng hành khách ồn ào khe khẽ…”
=> Đó là sự đối lập giữa bóng tối và ánh sáng, giữa tĩnh lặng và sống động, giữa u buồn và vui vẻ huyên náo… qua đó thể hiện nổi bật sự đối lập giữa hiện thực và ước mơ, càng tô đậm thêm cho cuộc sống nghèo khổ, tăm tối của những kiếp người phố huyện.
– Nhận xét cách nhìn hiện thực của hai tác giả:
+ Giống nhau: Cả hai nhà văn đều có cái nhìn hiện thực một cách đa diện, nhiều chiều, trong các mối tương quan đối lập giữa cái đẹp và cái xấu, giữa bóng tối và ánh sáng để thấy bề sâu của bức tranh hiện thực cuộc sống. Từ cái nhìn sâu sắc đó, người đọc thấy được tấm lòng nhân đạo của các nhà văn.
+ Khác nhau:
Nguyễn Minh Châu: Hiện thực cuộc sống luôn ẩn chứa nhiều bộn bề, đằng sau cái đẹp vẫn có thể là cái xấu, cái ác. Người nghệ sĩ đừng chỉ nhìn đời từ xa mà phải gắn bó với cuộc đời để có cái nhìn sâu sắc, thấu hiểu để có thể phát hiện ra vẻ đẹp khuất lấp.
Thạch Lam: Trước hiện thực cuộc sống tù túng, quẩn quanh, bế tắc, con người luôn hướng tới một cuộc sống tươi đẹp hơn. Qua cái nhìn đó, nhà văn thể hiện niềm tin vào con người: dù ở trong bất kì hoàn cảnh nào, con người cũng luôn có khát khao hướng tới nhiều gì tốt đẹp.
* Kết bài: Khẳng định giá trị của tác phẩm cũng như tài năng, tấm lòng của nhà văn.
thptquocgia.org tổng hợp